Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan 2023

Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là vấn đề được nhiều người quan tâm khi chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.Tuy nhiên hiện nay, nhiều người chưa nắm rõ quy định về Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan. Bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.

chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Chuyển nhượng quyền tác giả

1. Quyền tác giả là gì 

1.1 Quyền tác giả là gì

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Căn cứ Khoản 2, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 (LSHTT):

“2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Như vậy, quyền tác giả là bản quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa: ví dụ như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim,…. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm này.

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Căn cứ Điều 18, LSHTT, quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

1.2. Phân loại quyền tác giả 

a. Quyền nhân thân 

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

b. Quyền tài sản

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

1.3. Bảo hộ quyền tác giả

Bảo hộ quyền tác giả là việc mà các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước xác nhận quyền tác giả của người đã sáng tác nên tác phẩm, trong đó cơ quan sẽ ghi nhận các văn bằng bảo hộ các quyền như nhân thân, tài sản của các chủ sở hữu; đảm bảo quyền tác giả không bị tổn thất, xâm phạm.

Bảo hộ quyền tác giả dưới góc độ pháp lý là tổng hợp các quy định pháp luật nhằm bảo hộ bằng pháp luật những quyền, lợi ích chính đáng của tác giả, chủ sở hữu đối với toàn bộ hoặc một phần tác phẩm của họ.

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của LSHTT.

Căn cứ Điều 14, LSHTT. các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  1. a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  2. b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  3. c) Tác phẩm báo chí;
  4. d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

  1. e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  2. g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  3. h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
  4. i) Tác phẩm kiến trúc;
  5. k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  6. l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  7. m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.”

Tác phẩm được bảo hộ theo quy định phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

2. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Căn cứ khoản Điều 45, LSHTT, quy định về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.”

Có thể thấy, việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được thực hiện với quyền tài sản của người sở hữu. Tác giả, người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân.

chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một, một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho các cá nhân, tổ chức khác là bên được chuyển nhượng.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 46, LSHTT như sau:

Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

b) Căn cứ chuyển nhượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan; cần đảm bảo đầy đủ nội dung theo Điều 46.

4. Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Khi chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan; bạn cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu sau:

  • Đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, hợp đồng tặng cho quyền tác giả
  • Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đã được cấp kèm theo bản lưu tác phẩm
  • Hợp đồng ủy quyền (nếu có)
  • Bản sao đăng ký kinh doanh đối với bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao trong trường hợp hai bên là công ty hoặc bản sao chứng minh thư nhân dân trong trường hợp hai bên là cá nhân.

Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Để chuyển nhượng quyền tác giả, các bên cần làm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả. Hợp đồng chuyển nhượng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, địa chỉ đầy đủ của các bên: bên chuyển nhượng và bên nhận quyền nhượng;
  • Căn cứ và phạm vi chuyển nhượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Thành phần hồ sơ gồm có:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
  • 02 bản sao tác phẩm /bản định hình;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ (Hợp đồng chuyển nhượng);
  • Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu (trường hợp quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung)
  • Giấy ủy quyền (nếu bên được chuyển nhượng ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ)

Bước 3: Nộp hồ sơ

Người nộp hồ sơ tiến hành nộp hồ sơ và lệ phí tại Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan – Cục Bản quyền tác giản tại Hà Nội/Văn phòng đại diện Cục Bản quyền nếu ở TP.Hồ Chí Minh, TP.Đà Năng hoặc Sở Văn hóa, thể thao và du lịch.

  • Thời hạn giải quyết hồ sơ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Sau khi nộp hồ sơ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả sau khi hoàn tất kiểm tra hồ sơ.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết quy định về Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan do Luật sở hữu trí tuệ cung cấp đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn thắc mắc về nội dung chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nhanh chóng và kịp thời.

✅ Kiến thức: ⭕ Pháp lý
✅ Cập nhật: ⭐ 2022
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330
About Đức Cảnh

Viết một bình luận