Quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay.Vậy, pháp luật Việt Nam đã có những quy định như thế nào về quyền tác giả và điều kiện bảo hộ quyền tác giả?
Nội dung bài viết:
1. Khái niệm quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả
1.1 Khái niệm quyền tác giả
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019): “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
1.2 Khái niệm bảo hộ quyền tác giả
Bảo hộ quyền tác giả là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận quyền tác giả của người sáng tạo ra tác phẩm, với việc ghi nhận bằng văn bằng bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu sẽ được pháp luật bảo vệ, các chủ thể khác nếu như có hành vi xâm phạm quyền tác giả sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
2.1 Điều kiện về tác phẩm
Tác phẩm có tính sáng tạo nghĩa là phải do tác giả trực tiếp sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Tác phẩm phải có tính hình thức thể hiện bằng chữ viết, ký tự, đường nét hình khối bố cục, màu sắc, âm thanh hình ảnh…
2.2 Điều kiện về tác giả
Được quy định tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ sở hữu, tác giả có đầy đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả gồm:
– Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng là chủ sở hữu
– Là cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa công bố ở bất kỳ nước nào mới có đủ điều kiện đăng ký quyền tác giả.
– Là cá nhân và tổ chức Việt Nam, nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu ở nước khác.
– Là cá nhân và tổ chức nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, để đăng ký quyền tác giả, tác phẩm đó còn phải đáp ứng là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả gồm những bước nào?
Để đăng ký quyền tác giả, tác giả cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Xác định thể loại đăng ký.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019).
Cần chú ý rằng, tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó hoặc quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu được quy định là đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả, do đó không thể đăng ký bản quyền tác giả đối với các đối tượng này.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả.
Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả bao gồm:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả.
+ Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả sử dụng mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả.
+ Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên. Tờ khai cần ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan. Tờ khai cần có tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả.
+ 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả. 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
+ Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
– Một số giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả.
Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tại địa chỉ của Cục Bản quyền tác giả.
Bước 4: Cục Bản quyền tác giả thẩm định Cấp giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.
Như vậy, có thể thấy, điều kiện bảo hộ quyền tác giả là một trong các bước quan trọng để xác định các đối tượng được bảo hộ bởi Luật sở hữu trí tuệ. Để tìm hiểu thêm quyền tác giả và luật sở hữu trí tuệ, hãy liên hệ ACC để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.