Hợp đồng chuyển giao công nghệ có phải đăng ký không? là câu hỏi được nhiều người quan tâm nhắc đến chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người chưa nắm rõ quy định về đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu quy định pháp luật về Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ có phải đăng ký không?
Nội dung bài viết:
1. Chuyển giao công nghệ là gì
1.1. Chuyển giao công nghệ là gì
Căn cứ Khoản 2, Điều 2, Luật chuyển giao công nghệ 2017, khái niệm chuyển giao công nghệ được quy định như sau:
“Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.”
Chuyển giao công nghệ là quá trình chuyển giao các kỹ năng, kiến thức, các công nghệ, các phương pháp sản xuất, các mẫu sản phẩm và các cơ sở giữa các chính phủ hay viện đại học và các học viện giáo dục khác để đảm bảo các sự phát triển và công nghệ có thể truy cập từ đa số người dùng, những người có thể phát triển và khai thác nhiều hơn công nghệ để chuyển thành các dịch vụ, vật liệu, ứng dụng, quá trình và sản phẩm mới.
Chuyển giao công nghệ là một dạng chuyển giao kiến thức. Chuyển giao theo chiều ngang là sự vận động của các công nghệ từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Chuyển giao theo chiều dọc khi các công nghệ được chuyển giao từ các trung tâm nghiên cứu ứng dụng đến các văn phòng phát triển và nghiên cứu.
Đối tượng có quyền chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
- Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó cho tổ chức, cá nhân khác khi chủ sở hữu công nghệ đồng ý.
Đối tượng của việc chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
- Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
- Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
- Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng.
1.2. Hình thức chuyển giao công nghệ
Hình thức chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 5, Luật chuyển giao công nghệ 2017 như sau:
“Điều 5. Hình thức chuyển giao công nghệ
1. Chuyển giao công nghệ độc lập.
2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư;
b) Góp vốn bằng công nghệ;
c) Nhượng quyền thương mại;
d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Các phương thức chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Chuyển giao tài liệu về công nghệ.
- Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.
- Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.
- Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này kèm theo các phương thức quy định tại Điều này.
- Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân khi chuyển giao cho nhau các đối tượng sở hữu công nghiệp, các giải pháp kĩ thuật, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kĩ thuật, bản vẽ, sơ đồ kĩ thuật…
Khi ký kết hợp đồng cũng tức là hai bên đã xác lập giao dịch và khi xảy ra tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định pháp luật. Mời bạn đọc tham khảo mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ dưới đây.
Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Tên công nghệ được chuyển giao.
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
- Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
- Phương thức chuyển giao công nghệ.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Giá, phương thức thanh toán.
- Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có).
- Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.
- Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao.
- Phạt vi phạm hợp đồng.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp.
- Nội dung khác do các bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ có phải đăng ký không?
Căn cứ Khoản 1, Điều 31, Luật chuyển giao công nghệ 2017:
“Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.”
Như vậy với các hợp đồng chuyển giao công nghệ trên, việc đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là bắt buộc. Với các trường hợp còn lại không phải bắt buộc đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, tuy nhiên nhà nước cũng khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp phải đăng ký.
Những câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Hợp đồng chuyển giao công nghệ có phải đăng ký không?
Hợp đồng chuyển giao công nghệ không yêu cầu đăng ký bắt buộc. Việc đăng ký không phải là một yêu cầu pháp lý trực tiếp cho việc chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, việc đăng ký có thể được yêu cầu trong một số trường hợp cụ thể, ví dụ như đăng ký bản quyền, đăng ký sở hữu trí tuệ hoặc đăng ký các giấy phép liên quan đến công nghệ cụ thể.
Câu hỏi 2: Khi nào thì hợp đồng chuyển giao công nghệ cần được đăng ký?
Hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể cần được đăng ký trong các trường hợp sau:
- Đăng ký bản quyền: Nếu hợp đồng chuyển giao công nghệ liên quan đến tác phẩm bản quyền, có thể cần đăng ký bản quyền để bảo vệ quyền lợi của các bên.
- Đăng ký sở hữu trí tuệ: Trong trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ liên quan đến sở hữu trí tuệ như phát minh, phát biểu sáng chế hoặc thiết kế công nghiệp, có thể cần đăng ký để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của bên nhận công nghệ.
- Giấy phép và quy định liên quan: Một số lĩnh vực công nghiệp cụ thể yêu cầu việc đăng ký hoặc cấp giấy phép chuyển giao công nghệ, chẳng hạn như trong lĩnh vực dược phẩm hoặc năng lượng hạt nhân.
Câu hỏi 3: Có những lợi ích gì khi đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ?
Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể mang lại các lợi ích sau:
- Bảo vệ quyền lợi: Việc đăng ký giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ, đảm bảo rằng quyền sở hữu công nghiệp và trí tuệ được bảo vệ theo quy định pháp luật.
- Khẳng định và chứng minh: Đăng ký là một cách khẳng định và chứng minh việc chuyển giao công nghệ đã diễn ra, giúp xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng.
- Tuân thủ pháp luật: Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp và trí tuệ, tránh vi phạm và tranh chấp pháp lý trong tương lai.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Hợp đồng chuyển giao công nghệ có phải đăng ký không? do Luật sở hữu trí tuệ cung cấp đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn thắc mắc về nội dung Hợp đồng chuyển giao công nghệ có phải đăng ký không?. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nhanh chóng và kịp thời.