Đối tượng nào có quyền đăng ký sáng chế? (Cập nhật 2023)

Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định chủ thể phải đáp ứng được các điều kiện nhất định mới có quyền đăng ký sáng chế. Bài viết sau đây sẽ làm rõ hơn về vấn đề này:

Khái niệm sáng chế

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều kiện đối với sáng chế được bảo hộ

Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ, như sau:

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có tính mới: sáng chế chưa được bộc lộ công khai dưới dưới hình thức công bố, sử dụng hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên.

+ Có trình độ sáng tạo: sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có tính mới;

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Bên cạnh đó, cần lưu ý những đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế như sau:

+ Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

+ Cách thức thể hiện thông tin;

+ Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

+ Giống thực vật, giống động vật;

+ Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Quyền đăng ký sáng chế

Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế:

+ Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

+ Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ.

Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

Dịch vụ ACC gửi đến quý khách hàng thông tin pháp về về quyền đăng ký sáng chế  với mong muốn cung cấp thông tin pháp lý chính xác và đáng tin cậy nhất. Mời quý khách hàng tham khảo chi tiết bài viết nêu trên.

Những câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Quyền đăng ký sáng chế là gì?

Quyền đăng ký sáng chế là quyền hợp pháp được cấp cho người sở hữu công nghệ mới, sáng tạo và có tính công nghiệp. Quyền này cho phép chủ sở hữu sáng chế kiểm soát, sử dụng và tận dụng kinh tế công nghệ đó một cách độc quyền trong một thời gian nhất định.

Câu hỏi 2: Lợi ích của việc đăng ký sáng chế là gì?

Đăng ký sáng chế mang lại nhiều lợi ích cho chủ sở hữu công nghệ. Đầu tiên, nó cung cấp quyền độc quyền sử dụng công nghệ, ngăn chặn người khác sao chép, sử dụng hoặc bán công nghệ đó mà không có sự cho phép. Thứ hai, đăng ký sáng chế cung cấp một cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền sở hữu và tạo thuận lợi cho việc thương mại hóa công nghệ. Cuối cùng, đăng ký sáng chế cũng có thể tạo ra giá trị tài sản và cung cấp cơ hội cho việc khai thác thương mại, chuyển nhượng hoặc giấy phép công nghệ.

Câu hỏi 3: Quy trình đăng ký sáng chế như thế nào?

Quy trình đăng ký sáng chế thường bao gồm các bước sau: (1) Chuẩn bị hồ sơ đăng ký, bao gồm mô tả công nghệ, bản vẽ kỹ thuật và yếu tố sáng chế. (2) Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế cho cơ quan sáng chế tại quốc gia hoặc khu vực tương ứng. (3) Cơ quan sáng chế tiến hành xem xét hồ sơ, kiểm tra tính độc quyền và sự sáng tạo của công nghệ, và thực hiện các thủ tục hình thức liên quan. (4) Sau khi đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn, cơ quan sáng chế sẽ cấp bằng sáng chế cho người nộp đơn.

Leave a Comment