Quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh (Quy định 2022)
Hiện nay, đạo nhái là một vấn đề rất được mọi người chú ý, đặc biệt là trong vấn đề hình ảnh, chính vì vậy, việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh là một quy định hết sức cần thiết. Vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định như thế nào về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh?
Quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh
Nội dung bài viết:
1. Khái niệm quyền tác giả
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019): “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
2. Khái niệm quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh
Quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh là phạm vi những quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, tác giả đối với tác phẩm hình ảnh được pháp luật thừa nhận và bảo hộ trong đó bao gồm các quyền đã được pháp luật sở hữu trí tuệ ghi nhận.
Quan hệ pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh là quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối giữa các chủ thể của quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh và các chủ thể khác còn lại trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó của các chủ thể mang quyền.
3. Đặc điểm của quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh
Chủ thể của quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh là tác giả của tác phẩm hình ảnh.
Khách thể của quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh là tác phẩm hình ảnh do tác giả sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ.
Nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh cũng là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh chẳng hạn như tên hoặc bút danh của tác giả trên tác phẩm hình ảnh.
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh
Theo Khoản 1 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ đối với quyền nhân thân của quyền tác giả đối với tác phẩm sẽ được bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền tài sản đối với tác phẩm sẽ có thời hạn bảo hộ như sau:
– Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mĩ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh là: 75 năm, được tính bắt đầu từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu .
– Thời gian bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mĩ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời gian 25 năm từ khi tác phẩm được định hình là: 100 năm bắt đầu tính từ khi tác phẩm được định hình
– Thời hạn bảo hộ bán quyền tác giả đối với quyền tài sản của tác phẩm không thuộc các loại hình tác phẩm nêu trên sẽ là suốt cuộc đời và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Nếu có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ quyền tài sản sẽ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
5. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm những gì?
Để đăng ký bản quyền tác giả, tác giả cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu như sau:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả.
+ Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả sử dụng mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả.
+ Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên. Tờ khai cần ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan và tóm tắt nội dung tác phẩm âm nhạc cần đăng ký.
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả.
+ 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả. 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn;
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
– Chứng minh nhân dân công chứng của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
– Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (nếu chủ sở hữu là công ty).
6. Thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
Thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh sẽ bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị thông tin và tài liệu cần thiết cho việc đăng ký bản quyền hình ảnh như: Tên tác phẩm, ngày hoàn thành tác phẩm ngày công bố tác phẩm ra công chúng, hình thức công bố tác phẩm, thông tin chủ sở hữu tác phẩm.
Bước 2: Soạn hồ sơ đăng ký bản quyền hình ảnh. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh bao gồm tờ khai đăng ký quyền tác giả, hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả và các giấy tờ có liên quan khác được quy định theo pháp luật.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan đăng ký.Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tại địa chỉ của Cục Bản quyền tác giả.
Bước 4: Theo dõi hồ sơ đăng ký bản quyền tại cơ quan đăng ký. Hồ sơ sẽ được theo dõi sau khu nộp để kịp thời bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan đăng ký.
Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh. Sau khi hồ sơ đăng ký được chấp nhận hợp lệ, người đăng ký tiến hành nộp lệ phí để được cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh.
Tóm lại, bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm hình ảnh là hết sức cần thiết trong thị trường âm nhạc Việt Nam hiện nay. Để tìm hiểu thêm thông tin về Luật sở hữu trí tuệ, hãy liên hệ với ACC để được tư vấn trực tiếp.