Hiện nay, đạo nhái là một vấn đề rất được mọi người chú ý, trong đó bao gồm cả việc đạo nhái các tác phẩm thuộc lĩnh vực kiến trúc, chính vì vậy việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là một quy định hết sức cần thiết. Vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định như thế nào về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc?
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
Nội dung bài viết:
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1 Quyền tác giả
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019): “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
1.2 Tác phẩm kiến trúc
Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là các bản vẽ thiết kế dưới bất kỳ hình thức nào thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cư nông thôn.
Như vậy, theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, tác phẩm kiến trúc là đối tượng bảo hộ quyền tác giả. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 19, 20 Luật Sở hữu trí tuệ). Trường hợp tác giả tác phẩm đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm thì tác giả là chủ sở hữu quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong trường hợp tác giả tác phẩm không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm (tác giả sáng tạo tác phẩm dựa trên cơ sở hợp đồng làm việc, nhiệm vụ được giao) thì tác giả sở hữu quyền nhân thân và chủ sở hữu tác phẩm sở hữu quyền tài sản.
2. Nội dung các quyền trong quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
4.1 Quyền nhân thân
Quyền nhân thân của quyền tác giả bao gồm các quyền sau đây:
– Đặt tên cho tác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
4.2 Quyền tài sản
Quyền tài sản của quyền tác giả bao gồm các quyền sau đây:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
3. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm những gì?
Để đăng ký bản quyền tác giả, tác giả cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu như sau:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả.
+ Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả sử dụng mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả.
+ Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên. Tờ khai cần ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan và tóm tắt nội dung tác phẩm âm nhạc cần đăng ký.
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả.
+ 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả. 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn;
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
– Chứng minh nhân dân công chứng của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
– Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (nếu chủ sở hữu là công ty).
4. Thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
Thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc sẽ bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị thông tin và tài liệu cần thiết cho việc đăng ký bản quyền kiến trúc như: Tên tác phẩm, ngày hoàn thành tác phẩm ngày công bố tác phẩm ra công chúng, hình thức công bố tác phẩm, thông tin chủ sở hữu tác phẩm.
Bước 2: Soạn hồ sơ đăng ký bản quyền kiến trúc. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc bao gồm tờ khai đăng ký quyền tác giả, hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả và các giấy tờ có liên quan khác được quy định theo pháp luật.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan đăng ký. Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tại địa chỉ của Cục Bản quyền tác giả.
Bước 4: Theo dõi hồ sơ đăng ký bản quyền tại cơ quan đăng ký. Hồ sơ sẽ được theo dõi sau khi nộp để kịp thời bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan đăng ký.
Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc. Sau khi hồ sơ đăng ký được chấp nhận hợp lệ, người đăng ký tiến hành nộp lệ phí để được cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc.
Tóm lại, bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là hết sức cần thiết trong thị trường âm nhạc Việt Nam hiện nay. Để tìm hiểu thêm thông tin về việc bảo hộ các quyền tác giả đối với các tác phẩm kiến trúc nói riêng và quyền tác giả trong Luật sở hữu trí tuệ nói chung, hãy liên hệ với ACC để được tư vấn trực tiếp.