Có thể thấy, quyền tác giả không chỉ được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nó còn được điều ước quốc tế giữa các quốc gia với nhau thừa nhận và bảo hộ. Vậy, quyền tác giả tiếng anh là gì và nó được quy định như thế nào.
Quyền tác giả tiếng anh là gì? (Cập nhật 2022)
Nội dung bài viết:
1. Quyền tác giả tiếng anh là gì?
Quyền tác giả hay tác quyền hoặc bản quyền (tiếng Anh: copyright) là độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này.
Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (cũng còn được gọi là tác phẩm) không bị vi phạm bản quyền, ví dụ như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm này.
Quyền tác giả không cần phải đăng ký và thuộc về tác giả khi một tác phẩm được ghi giữ lại ít nhất là một lần trên một phương tiện lưu trữ. Quyền tác giả thông thường chỉ được công nhận khi sáng tạo này mới, có một phần công lao của tác giả và có thể chỉ ra được là có tính chất duy nhất.
2. Khái niệm quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”
3. Quyền tác giả phát sinh khi nào?
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Cá tổ chức, cá nhân sáng tạo ra tác phẩm hoặc chủ sở hữu tác phẩm có quyền đăng ký tác phẩm thuộc sở hữu của mình tại cơ quan bản quyền tác giả của Nhà nước để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
Việc đăng ký bản quyền tác giả là không bắt buộc. Tuy nhiên, nếu tác giả sáng tạo đăng ký tác phẩm với Cục Bản quyền tác giả thì không có nghĩa vụ phải chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019).
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019), thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
– Quyền nhân thân như quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
5. Quyền tác giả có thể được xem là một loại tài sản hay không ?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Bên cạnh đó, Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 đã làm rõ hơn khái niệm quyền tài sản là những quyền được trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019) cũng định nghĩa quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Như vậy, từ những quy định trên có thể khẳng định quyền tác giả được công nhận là một loại tài sản. Vì vậy mà thông qua quyền này, chủ sở hữu có thể mang lại cho mình những lợi ích vật chất tương ứng theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019) có thời hạn bảo hộ như sau:
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
+ Tác phẩm không thuộc loại hình quy định ở trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
+ Thời hạn bảo hộ của những tác phẩm kể trên sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
* Một số câu hỏi thường gặp:
- Chi phí đăng ký bản quyền tác giả hết bao nhiều tiền? – Trả lời: Chí phí đăng ký quyền tác giả dao động từ 100.000 VNĐ đến 600.000 VNĐ.
- Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả ở đâu? – Trả lời: Cục bản quyền tác giải hoặc các văn phòng đại diện.
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu? – Trả lời: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.
Như vậy, có thể thấy quyền tác giả tiếng anh là copyright và nó được pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết thừa nhận là một trong những quyền của các cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện hưởng quyền tác giả. Để hiểu thêm về quyền tác giả và Luật sở hữu trí tuệ, hãy liên hệ với ACC để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.