Đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên quan nhằm mục đích bảo vệ sự xâm phạm từ bên ngoài của tác giả, người tạo ra tác phẩm… đã được Luật dân sự và luật sở hữu trí tuệ quy định. ACC là đơn vị chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nam. Mời các bạn tham khảo chi tiết về dịch vụ này.
Nội dung bài viết:
- 1. Khái niệm quyền tác giả và quyền liên quan
- 2. Điểm giống nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan
- 3. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan
- 4. Thủ tục đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan
- 4.1. Người có thẩm quyền nộp đơn
- 4.2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
- 4.3. Thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy Chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
- 4.4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
- 4.5. Các trường hợp cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
- 5. Dịch vụ đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan của ACC
- 6. Những câu hỏi thường gặp
1. Khái niệm quyền tác giả và quyền liên quan
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. (Khoản 3 Điều 4 Luật SHTT)
Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm của tác giả; quyền liên quan là quyền được trao cho một, một vài nhóm người vì vai trò quan trọng của họ đối với việc truyền bá và phổ biến một số loại hình tác phẩm đến với công chúng.
Ví dụ: Đối với một bài hát, quyền tác giả bảo hộ phần nhạc của nhạc sỹ và phần ca từ của người viết lời, và quyền liên quan sẽ được áp dụng đối với:
– Phần biểu diễn của nhạc công và ca sỹ trình bày bài hát đó;
– Bản ghi âm, ghi hình chứa bài hát đó của nhà sản xuất;
– Chương trình phát sóng của tổ chức sản xuất chương trình chứa bài hát đó.
2. Điểm giống nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan
– Quyền tác giả và quyền liên quan cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật. đạo đức.
– Căn cứ xác lập quyền tác giả và quyền liên quan không cần thực hiện bất cứ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác
+ Tuy nhiên, chủ thể của quyền tác giả, quyền liên quan vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký. Ý nghĩa của việc đăng ký là đảm bảo quyền lợi của chủ thể khi có tranh chấp xảy ra.
– Đối với những quyền tài sản thuộc quyền tác giả và quyền liên quan, đây là quyền chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.
3. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan
Tiêu chí |
Quyền tác giả |
Quyền liên quan |
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền |
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. | Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Đối tượng được bảo hộ |
-Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí,..
-Tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. |
-Cuộc biểu diễn
-Bản ghi âm, ghi hình -Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá |
Chủ thể được bảo hộ |
Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả | Người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng |
Nội dung bảo hộ |
Quyền nhân thân và quyền tài sản | Chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân. |
Điều kiện bảo hộ |
Có tính nguyên gốc; được định hình dưới một dạng vật chất nhất định; trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; không thuộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ | Có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan và không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Thời hạn bảo hộ |
-Các quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm;
-Các quyền tài sản: Có thời hạn bảo hộ như sau: -Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: Thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. -Tác phẩm còn lại: Có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. |
-Quyền của người biểu diễn: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
-Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. -Quyền của tổ chức phát sóng: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. |
4. Thủ tục đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan
4.1. Người có thẩm quyền nộp đơn
Theo quy định tại Điều 50 Luật SHTT: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật hoặc tại Sở Văn hóa – Thông tin nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.
Cá nhân, pháp nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát song được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Khoản 2 Điều 13 và Điều 17 Luật SHTT trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật hoặc tại Sở Văn hóa – Thông tin nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.
4.2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (theo Mẫu của Cơ quan nhà nước).Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm lưu giữ một bản và giao lại một bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký sau khi cấp Giấy chứng nhận. Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
4.3. Thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy Chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại khoản 1, 2 Điều 51 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì nộp đơn nêu rõ lý do và hồ sơ theo quy định tại Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Cục Bản quyền tác giả cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất; đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
Cục Bản quyền tác giả huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp xác định người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu và những trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sau khi tiếp nhận đơn đăng ký, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định pháp luật, chuyển Cục Bản quyền tác giả xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chuyển cho tổ chức, cá nhân nộp đơn ngay sau khi nhận được kết quả xem xét, giải quyết của Cục Bản quyền tác giả.
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan cho Cục Bản quyền tác giả theo quy định pháp luật.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành các mẫu đơn đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4.4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Theo luật định, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho tổ chức, cá nhân sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
4.5. Các trường hợp cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Khi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
Khi người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì Cục Bản quyền tác giả có quyền hủy bỏ hiệu lực các giấy chứng nhận đã cấp.
5. Dịch vụ đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan của ACC
ACC Group cung cấp đầy đủ và toàn diện dịch vụ về sở hữu trí tuệ bao gồm dịch vụ đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, tận tâm và giàu kinh nghiệm, ACC đảm bảo không những đem đến cho Quý khách hàng những dịch vụ pháp lý toàn diện nhất, chính xác nhất, đảm bảo sự hoạt động hợp pháp cũng như lợi ích tối đa cho khách hàng.
6. Những câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Thủ tục đăng ký quyền tác giả là gì?
Câu trả lời: Thủ tục đăng ký quyền tác giả là quá trình mà tác giả hoặc người được uỷ quyền đăng ký quyền sở hữu trí tuệ của tác phẩm của họ. Qua việc đăng ký, tác giả nhận được một chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận, chứng minh quyền sở hữu trí tuệ của mình.
Câu hỏi 2: Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì?
Câu trả lời: Quyền liên quan đến quyền tác giả là những quyền được cấp cho các bên khác, ngoài tác giả, như người biểu diễn, người thu âm, người phát hành và các tổ chức tưởng thưởng. Quyền liên quan bao gồm quyền tiếp diễn, quyền phát hành, quyền thu âm, quyền trình diễn và quyền tái sử dụng tác phẩm.
Câu hỏi 3: Thủ tục đăng ký quyền liên quan như thế nào?
Câu trả lời: Thủ tục đăng ký quyền liên quan tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. Thông thường, các nghệ sĩ, người biểu diễn hoặc nhà sản xuất đăng ký quyền liên quan thông qua một cơ quan bảo hộ trí tuệ hoặc một tổ chức quản lý quyền tác giả. Thủ tục có thể yêu cầu việc điền đơn đăng ký, nộp phí và cung cấp các thông tin liên quan đến tác phẩm hoặc hoạt động liên quan.