Quyền tác giả là một trong những quyền của các cá nhân, tổ chức sáng tạo tác phẩm mới hoặc là chủ sở hữu tác phẩm. Vậy căn cứ phát sinh, xác lập quyền tác giả là gì. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Xác lập quyền tác giả
Nội dung bài viết:
1. Quyền tác giả là gì?
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019): “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
2. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền tác giả
Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về Căn cứ phát sinh quyền sở hữu trí tuệ như sau
– Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Chiếu theo quy định trên thì ta có thể thấy:
Thứ nhất, đối tượng muốn được bảo hộ quyền tác giả trước tiên phải là tác phẩm. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Thứ hai, tác phẩm đó phải được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
Mọi sản phẩm sáng tạo trí tuệ đều bắt đầu từ ý tưởng sáng tạo. Ý tưởng sáng tạo được hình thành trong tư duy, là sản phẩm vô hình không ai có thể nhìn thấy cảm nhận hay biết được ngoại trừ người tạo ra ý tưởng đó, do vậy rất khó có thể xác định được thời điểm tác phẩm được sáng tạo nên, mà thời điểm tác phẩm hình thành lại là yếu tố cốt yếu trong việc xác định quyền tác giả để từ đó có thể bảo hộ các quyền cho tác giả thực sự của tác phẩm đó. Xuất phát từ đặc tính đặc thù là “vô hình” này mà pháp luật của ta hiện nay có quy định cụ thể tác phẩm sẽ chỉ được bảo hộ kể từ thời điểm nó được thể hiện dưới một hình thức nhất định, không phân biệt nội dung, hình thức, ngôn ngữ, cách thức thể hiện,… Tức chỉ bảo hộ hình dung của ý tưởng sáng tạo, chứ không bảo hộ ý tưởng.
Ví dụ tác phẩm thơ, truyện thể hiện dưới dạng những trang viết; tác phẩm điện ảnh dưới dạng những thước phim, tác phẩm tạo hình thể hiện dưới dạng hình khối, đường nét với các dạng vật chất như gỗ, đá,…
3. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
3.1 Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Căn cứ vào Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019, 2022), các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí; âm nhạc; sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
– Tác phẩm nhiếp ảnh; kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Ngoài ra, các tác phẩm phái sinh (loại tác phẩm sáng tạo trên cơ sở một/nhiều tác phẩm đã có bằng cách dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể…) nếu không gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm có thể được dùng để làm tác phẩm phái sinh và được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Các loại tác phẩm được bảo hộ nêu trên phải do chính tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí óc mà không phải được sao chép từ tác phẩm của người khác.
3.2 Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sửa đổi, bổ sung 2019,2002) có 03 nhóm đối tượng không được đăng ký bảo hộ quyền tác giả, đó là :
– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
3.3 Chủ thể đăng ký bản quyền tác giả
Để đăng ký bản quyền tác giả, tác giả phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng là chủ sở hữu quyền tác giả.
– Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào.
– Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác.
– Là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Một số câu hỏi thường gặp:
Chi phí đăng ký bản quyền tác giả hết bao nhiêu tiền?
Chi phí đăng ký quyền tác giả dao động từ 100.000 VNĐ đến 600.000 VNĐ.
Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả ở đâu?
Cục bản quyền tác giả hoặc các văn phòng đại diện.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu?
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ.
Như vậy, từ những thông tin đã được cung cấp ở trên, các bạn đã có thể nắm được căn cứ phát sinh, xác lập quyền tác giả. Nếu có thắc mắc gì về quyền tác giả nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung, hãy liên hệ với ACC để được nhận tư vấn trực tiếp.